– Một số cụm động từ 2 từ có dấu trọng âm chính ở động từ và không có dấu trọng âm ở phần particle. Dưới đây là những cụm động từ có 1 dấu nhấn:
‘dream of I wouldn’t DREAM of asking you to do it.
‘hear from We never HEARD from them again.
Lưu ý: Phần particle ở hầu hết các cụm động từ 1 dấu nhấn là giới từ
– Các cụm động từ 2 từ khác có dấu trọng âm chính ở phần particle và dấu trọng âm phụ ở động từ. Dưới đây là những cụm động từ có 2 dấu nhấn:
,doze ‘off The sun came out and DOZED OFF.
,let ‘out Please LET me OUT.
Lưu ý: Phần particle ở hầu hết các cụm động từ 2 dấu nhấn là trạng từ
B
– Trong cuộc hội thoại, dấu nhấn từ nằm trên phần particle trong cụm động từ 1 dấu nhấn là điều bất bình thường. Tuy nhiên, chúng ta có thể làm điều này với mục đích nhấn mạnh làm nổi bật hay tạo sự tương phản:
‘smell of The room SMELT of roses.
It certainly smells odd, but I’m not sure what it smells OF.
‘hear of A: I’m surprised you’ve never HEARD of him.
‘hear from B: I didn’t say I hadn’t HEARD OF him, I said I hadn’t HEARD FROM him.
C
– Một số phần particle trong các cụm động từ 1 dấu nhấn có 2 dạng thức: mạnh và yếu; vd như at, for, form, of và to. Ta thường sử dụng dạng thức yếu trong các cuộc hội thoại. Nhưng nếu phần particle này nằm ở cuối câu, ta lại dùng dạng thức mạnh:
‘live for He LIVES for /fə/ his work.
She felt she had nothing to LIVE for /fɔ:/.
‘think of I was just THINKing of /əv/ you.
What on earth were you THINKing of /ɒv/?
D.
– Một số cụm động từ có thể vừa có 1 dấu nhấn vừa có 2 dấu nhấn, nhưng ý nghĩa của chúng lại khác nhau:
‘live on He had to LIVE on less than $10 a day.
(số tiền anh ta phải dùng trong 1 ngày)
,live ‘on The tradition LIVES ON in many parts of the country.
(= tiếp tục, tiếp diễn)
‘come to How much does all that COME to?
(= chi phí tổng là bao nhiêu)
,come ‘to She hasn’t COME TO yet after the accident.
(= tỉnh lại)